PDF Hán Văn Đông Dược, TTUT. LY. Trần Văn Quảng

Tin đăng trong 'Tài liệu giảng dạy, học tập' bởi mod_van, Cập nhật cuối: 27/06/2021.

  1. mod_van

    mod_van Moderator Staff Member Quản trị viên

    Tham gia :
    05/11/2019
    Bài viết:
    4.445
    Lượt thích:
    127
    Điểm thành tích:
    43.715
    upload_2021-6-27_12-27-57.png

    Hán Văn Đông Dược, TTUT. LY. Trần Văn Quảng
    536 trang

    Nội dung:

    Đây là tài liệu chính thức để học tập Hán văn, giúp cho cán bộ, hội viên Đông y có một phần kiến thức để đọc, nghiên cứu các tư liệu kinh điển Đông y. Sách gồm 2 phần:

    Phần 1: 214 bộ thủ và cách viết chữ Hán.

    Phần 2: Thuốc Đông dược (mỗi vị thuốc được giới thiệu về: tên viết bằng chữ Hán, dược tính, công dụng, chú ý khi dùng).

    [​IMG]

    [​IMG]
     
    pdf : Bạn cần để tải tài liệu
    Last edited by a moderator: 19/12/2021
    Đang tải...
  2. mod_van

    mod_van Moderator Staff Member Quản trị viên

    Tham gia :
    05/11/2019
    Bài viết:
    4.445
    Lượt thích:
    127
    Điểm thành tích:
    43.715
    Thầy thuốc Nhân dân, Lương y cấp quốc gia Trần Văn Quảng sinh năm 1932 tại xã Bắc Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam, trong một gia đình làm thuốc có truyền thống.
    Bố ông là một lương y nổi tiếng trong vùng, vừa làm thuốc chữa bệnh cứu người, vừa hoạt động cách mạng, bị thực dân Pháp bắt tù đày. Bản thân lương y Trần Văn Quảng khi mới 6 tuổi đã học chữ Hán, 16 tuổi đã bắt đầu học nghề thuốc. Trong thời gian kháng chiến chống thực dân Pháp, sống trong một gia đình bố là đảng viên cộng sản, nên lương y Trần Văn Quảng cũng đã bị bắt lên đồn địch giam cầm tra hỏi.

    Sống trong cảnh o ép, bắt bớ, tù đày của thực dân Pháp xâm lược. Nên năm 19 tuổi, lương y Trần Văn Quảng đã phải ly hương đi xa, vừa kiếm sống, vừa học chữ, học nghề làm thuốc. Nói cho đúng là vừa đi ở, vừa làm thuê, vừa tự học chữ, học nghề. Để hôm nay trở thành một Thầy thuốc Nhân dân của nền Đông y Việt Nam, có y thuật chuyên sâu, y đức trong sáng quả là hiếm người làm được như vậy.

    Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, tháng 4/1955 lương y Trần Văn Quảng trở về Hà Nội tìm việc làm để tiếp tục học chữ và học nghề. Cụ Quảng như một con ong đi tìm hoa lấy mật cho đời, dù bất cứ làm việc gì để kiếm sống cũng không quên học chữ Hán và học nghề Đông y, cái nghề mà cha ông đã truyền lại cho cụ, đã thấm vào máu thịt của cụ. Cụ không những học chữ của thánh hiền mà cụ còn tự học bổ túc văn hóa và hoàn thành chương trình lớp 10/10. Rồi cụ học thêm ngoại ngữ tiếng Pháp. Với quá trình công tác và sự cống hiến của cụ, cụ đã được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam, năm 1966, tại Đảng bộ Hà Nội.[​IMG]

    Lương y Trần Văn Quảng cần mẫn cắt thuốc cứu người.

    Sau hơn 50 năm đi đường vòng, làm đủ nghề để kiếm sống, gắn bó với nghề Đông y, với một ước ao cháy bỏng là trở về với đại gia đình Đông y Việt Nam, thì ngày 1/12/1982, cụ đã được chuyển về công tác tại Trung ương Hội Đông y Việt Nam. Cụ đã tham gia Ban Tuyên giáo của Trung ương hội, thông qua chủ trương đường lối của Đảng để tuyên truyền giáo dục cho hội viên về y đức và y thuật. Cụ là một trong những người đặt viên gạch xây dựng Phòng Chẩn trị của Trung ương Hội Đông y Việt Nam ngày nay. Cụ đã tham gia nhiều khóa chấp hành, Thường vụ Trung ương hội, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra, quyền Tổng Thư ký. 25 năm giữ chức vụ Phó Tổng biên tập tạp chí Đông y, cụ đã có nhiều công lao đóng góp để tạp chí của hội được phát triển như hôm nay.

    Về chuyên môn, cụ đã khám và điều trị cho hàng chục nghìn bệnh nhân, ở nhiều lứa tuổi khác nhau, đã cứu sống sinh mạng cho nhiều bệnh nhân và mang lại hạnh phúc cho nhiều gia đình. Nhiều bài thuốc của cụ đã đúc rút thành những bài thuốc kinh nghiệm, để truyền lại cho thế hệ sau. Nhiều bài thuốc được xem là bài thuốc tâm đắc của cụ, như bài thuốc điều trị bệnh ho... Cụ đã biên dịch xuất bản 15 đầu sách về chuyên môn Đông y, về chữ Hán Đông y, để làm tài liệu học tập, nghiên cứu về Đông y, Đông dược cho nhiều thế hệ thầy thuốc Đông y Việt Nam, như cuốn sách Tần hồ mạch học, Danh từ thuật ngữ Đông y, Đông dược học thiết yếu, thiên tự văn, Dược tính ca quát tứ bách, Thang đầu ca quyết, Hán văn Đông dược... Cụ đã cùng với lương y Nguyễn Thiên Quyến, Vũ Xuân Quang dịch bộ sách Y tôn kim giám, là bộ sách quý của nền Trung y Trung Quốc, gồm 43 quyển từ Hán văn sang quốc ngữ. Đã được Nhà Xuất bản Y học xuất bản năm 2017 để các đồng nghiệp làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo, học tập, giảng dạy... Về văn học, cụ đã tham gia biên dịch bộ tiểu thuyết Hồng lâu mộng tập 3-4 từ chữ Hán sang quốc ngữ, xuất bản năm 1963. Đặc biệt, cụ Quảng đã chép 133 bài thơ chữ Hán trong tập thơ Nhật ký trong tù của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tặng Bảo tàng Hồ Chí Minh. Đồng chí Vũ Kỳ, Giám đốc Bảo tàng Hồ Chí Minh đã viết tặng cụ Quảng như sau: “Tấm lòng thành kính đối với Bác Hồ muôn vàn kính yêu, đã thể hiện trên từng trang sách, trong từng nét chữ, hơn 100 ngày đêm nắn nót, công phu ấy không phải ai cũng làm được! Rất đáng trân trọng”. Năm 2010, nhân kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội, cụ đã viết lại bản Chiếu dời đô của vua Lý Thái Tổ bằng chữ Hán, hiện nay cụ là một trong số ít người viết chữ Hán đẹp nhất của Thủ đô Hà Nội. Cụ đã viết nhiều bài báo đăng trên các tạp chí Đông y, các tạp chí và báo khác.

    Lương y Trần Văn Quảng đã có quá trình cống hiến cho cách mạng, với những thành tích đã đạt được. Cụ đã được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng Nhì, Huân chương Lao động hạng Ba. Được phong tặng Thầy thuốc Nhân dân năm 2014, Thầy thuốc Ưu tú năm 2003. Được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen. Được Bộ Y tế và Trung ương Hội Đông y Việt Nam công nhận Lương y giỏi cấp Quốc gia lần thứ nhất năm 2006. Năm 2007, cụ được tặng Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng, năm 2016 được tặng Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng. Cụ còn được trao tặng Giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông và nhiều huy chương khác. Cụ là hội viên Hội Người cao tuổi Việt Nam sinh hoạt tại Chi hội phường Cửa Đông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, cụ luôn tham gia tích cực công tác hội, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Năm 2004 đã được Trung ương Hội Người cao tuổi biểu dương Hội viên xuất sắc toàn quốc.

    Năm nay cụ đã ngoài 86 tuổi nhưng vẫn minh mẫn, vẫn sống giản dị trong một căn buồng chật hẹp ở 40 phố Bát Đàn, Hà Nội. Hàng ngày cụ vẫn khám chữa bệnh cứu người, vẫn đi dạy học, viết sách, viết báo để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp và truyền nghề cho thế hệ sau. Đến hôm nay cụ đã hơn 70 năm tuổi nghề, hơn 50 năm tuổi Đảng. Với một bề dày tham gia cách mạng, hành nghề Đông y, có nhiều kinh nghiệm về cuộc sống và tay nghề, nhưng cụ vẫn khiêm tốn, khiêm nhường, cần mẫn lao động, tất cả vì sự nghiệp Đông y, vì sức khỏe nhân dân. Đó là điều đáng kính, là một tấm gương trong sáng cả về y đức, y đạo, đáng để mỗi chúng ta noi gương học tập về nhân cách làm người, làm nghề của cụ...

    TTND.BS cao cấp Nguyễn xuân Hướng (nguyên Chủ tịch Trung ương Hội Đông y Việt Nam)
     
  3. mod_van

    mod_van Moderator Staff Member Quản trị viên

    Tham gia :
    05/11/2019
    Bài viết:
    4.445
    Lượt thích:
    127
    Điểm thành tích:
    43.715
    [​IMG]
     
  4. admin

    admin Administrator Staff Member

    Tham gia :
    16/04/2018
    Bài viết:
    14.251
    Lượt thích:
    180
    Điểm thành tích:
    125.743
    MỤC LỤC
    Lời nói đầu 3
    PHẦN I: 214 BỘ THỦ TRONG CHỮ HÁN VÀ CÁCH TẬP VIẾT 13
    I. Các bộ thủ 13
    II. Cách tập viết chữ hán 17
    III. Một số bộ thủ để tập viết chữ hán 26
    PHẦN II: CÁC VỊ THUỐC 139
    1. Nhân sâm 139 18. Thạch cao 160
    2. Hoàng kỳ 141 19. Hoạt thạch 162
    3. Bạch truật 143 20. Bối mẫu 162
    4. Phục linh 144 21. Đại hoàng 163
    5. Cam thảo 145 22. Sài hồ 165
    6. Đưong quy 146 23. Tiền hồ 166
    7. Bạch thược 148 24. Thăng ma 167
    8. Xích thược 149 25. Cát cánh 168
    9. Sinh địa 150 26. Tử tô 169
    10. Thục địa 151 27. Ma hoàng 170
    11. Mạch môn đông 153 28. Cát căn 171
    12. Thiên môn đông 153 29. Bạc hà 172
    13. Hoàng liên 155 30. Phòng phong 173
    14. Hoàng cầm 156 31. Kinh giới 174
    15. Hoàng bá 157 32. Tế tân 175
    16. Chi tử 158 33. Khương hoạt 177
    17. Liên kiều 160 34. Độc hoạt 177

    35. Tri mẫu 179 62. Huyền sâm 206
    36. Bạch chỉ 179 63. Sa sâm 208
    37. Cảo bản 181 64. Đan sâm 208
    38. Hương phụ 181 65. Khổ sâm 210
    39. Ô dược 183 66. Long đởm thảo 211
    40. Chỉ thực 183 67. Ngũ gia bì 212
    41. Chỉ sác 185 68. Phòng kỷ 213
    42. Bạch đậu khấu 185 69. Địa du 214
    43. Thanh bì 186 70. Phục thần 215
    44. Quất bì 187 71. Viễn chí 216
    45. Thương truật 188 72. Toan táo nhân 217
    46. Hậu phác 189 73. Thạch xương bồ 218
    47. Thiên Nam tinh 191 74. Bá tử nhân 219
    48. Bán hạ 191 75. ích trí nhân 220
    49. Hoắc hương 193 76. Cam tùng 221
    50. Tân lang 194 77. Tiểu hồi hương 222
    51. Đại phúc bì 195 78. Đại hồi hương 223
    52. Hương nhu 196 79. Can khương 224
    53. Biển đậu 197 80. Phụ tử 225
    54. Trư linh 198 81. Xuyên ô 227
    55. Trạch tả 199 82. Mộc hương 227
    56. Mộc thông 200 83. Trầm hương 229
    57. Xa tiền tử 201 84. Đinh hương 229
    58. Địa cốt bì 202 85. Sa nhân 231
    59. Mộc qua 203 86. Tất trừng già 231
    60. Uy linh tiên 204 87. Nhục quế 233
    61. Mẫu đơn bì 205 88. Quế chi 233

    89. Ngô thù du 235 116. Tô mộc 262
    90. Duyên (Diên) hồ sách 236 117. Đào nhân 263
    91. Ý dĩ nhân 237 118. Khương hoàng 264
    92. Nhục đậu khấu 238 119. Uất kim 265
    93. Thảo đậu khấu 239 120. Kim ngân hoa 266
    94. Kha tử 240 121. Lậu lồ 267
    95. Thảo quả 241 122. Bạch tật lê 268
    96. Thường sơn 242 123. Bạch cập 269
    97. Cao lương khương 243 124. Xà sàng tử 270
    98. Sơn tra 244 125. Thiên ma 271
    99. Thần khúc 245 126. Bạch phụ tử 272
    100. Mạch nha 246 127. Toàn yết 273
    101. Tô tử 247 128. Thuyền thoái (thuế) 274
    102. Bạch giới tử 248 129. Cương tàm 275
    103. Cam toại 249 130. Ngô công 276
    104. Đại kích 250 131. Mộc miết (biết) tử 277
    105. Ngoan hoa 251 132. Lộ phong phòng 278
    106. Thương lục 252 133. Bạch hoa xà 279
    107. Hải tảo 253 134. Xà thoái 280
    108. Khiên ngưu tử 254 135. Hoè hoa 281
    109. Đình lịch tử 255 136. Ngưu bàng tử 282
    110. Cù mạch 256 137. Nhân trần 283
    111. Tam lăng 257 138. Hồng hoa 284
    112. Ngũ linh chi 258 139. Mạn kinh tử 285
    113. Nga truật 259 140. Mã đâu linh 286
    114. Can tất 260 141. Bách hợp 287
    115. Bồ hoàng 261 142. Tần giao 288

    143. Tử uyển 289 170. Nha tạo 317
    144. Khoản đông hoa 290 171. Vu (Vô) di 318
    145. Kim phật (phí) thảo 291 172. Lôi hoàn 319
    146. Tang bạch bì 292 173. Hồ ma nhân 320
    147. Hạnh nhân 293 174. Thương nhĩ tử 321
    148. Ô mai 294 175. Nhuy nhân 322
    149. Thiên hoa phấn 295 176. Thanh tương tử 323
    150. Qua lâu nhân 296 177. Cốc tinh thảo 324
    151. Mật mông hoa 297 178. Bạch vị 325
    152. Cúc hoa 298 179. Bạch liễm 326
    153. Mộc tặc 299 180. Thanh hao 327
    154. Quyết minh tử 300 181. Mao căn 328
    155. Tê giác 301 182. Đại tiểu kế 329
    156. Linh dương giác 302 183. Tỳ bà diệp 330
    157. Quy giáp 304 184. Mộc luật 331
    158. Miết (Biết) giáp 305 185. Xạ can 332
    159. Hải cáp xác 306 186. Quỷ tiễn vũ 333
    160. Tang ký sinh 307 187. Hạ khô thảo 334
    161. Hoả ma nhân 308 188. Quyển bách 335
    162. Sơn đậu căn 309 189. Mã tiên thảo 336
    163. ích mẫu thảo 310 190. Hạc sắt (sắc) 337
    164. Tử thảo 311 191. Bạch đầu ông 338
    165. Tử uy 312 192. Hạn liên thảo 339
    166. Địa phu tử 313 193. Từ cô 340
    167. Luyện căn bì 314 194. Du bạch bì 341
    168. Xú căn bì 315 195. Câu đằng 342
    169. Trạch lan 316 196. Hy thiêm thảo 343

    197. Quỳ hoa 344 224. Thiềm thừ 371
    198. Tân di 345 225. Thích vị bì 372
    199. Tục tuỳ tử 346 226. Cáp giới 373
    200. Hải đồng bì 347 227. Lâu cô 374
    201. Thạch nam diệp 348 228. Oa ngưu 375
    202. Quỷ cữu 349 229. Tang phiêu tiêu 376
    203. Đại thanh diệp 350 230. Điền loa 377
    204. Trắc bá (bách) diệp 351 231. Tượng nha 378
    205. Hoè thực 352 232. Thuỷ diệt 379
    206. Ngoã lăng tử 353 233. Bối tử 380
    207. Tông lư tử 354 234. Cáp lợi nhục 381
    208. Đông quỳ tử 355 235. Hải phù thạch 382
    209. Dâm dương hoắc 356 236. Thạch giải 383
    210. Tùng chi 357 237. Hải phiêu tiêu 384
    211. Phúc bồn tử 358 238. Vô danh dị 385
    212. Hợp hoan bì 359 239. Thanh mông thạch 386
    213. Kim anh tử 360 240. Từ thạch 387
    214. Chửthực 361 241. Hoa nhuỵ thạch 388
    215. Úc lý nhân 362 242. Đại giả thạch 389
    216. Một thực tử 363 243. Hắc duyên 390
    217. Không thanh 364 244. Ngân tiết 391
    218. Mật đà tăng 365 245. Kim tiết 392
    219. Phục long can 366 246. Cẩu tích 393
    220. Thạch hôi 367 247. Cốt toái bổ 394
    221. Xuyên sơn giáp 368 248. Thiến thảo 395
    222. Khâu dẫn 369 249. Dự chi tử 396
    223. Tri thù 370 250. Vương bất lưu hành 397

    251. Lang độc 398 278. Sơn thù du 425
    252. Lê lô 399 279. Thạch hộc 427
    253. Tỳ ma tử 400 280. Phá cố chỉ 427
    254. Tất bát 401 281. Thự dự 428
    255. Bách bộ 402 282. Thung dung 429
    256. Kinh mặc 403 283. Thỏ ty tử 430
    257. Hoàng kinh tử 404 284. Ngưu tất 431
    258. Nữ trinh tử 405 285. Ba kích thiên 432
    259. Qua đế 406 286. Tiên mao 433
    260. Túc xác 407 287. Mẫu lệ 434
    261. Ba đậu 408 288. Xuyên luyện tử 435
    262. Dạ minh sa 409 289.' Tỳ giải 437
    263. Ban niêu 410 290. Ký sinh 437
    264. Tàm sa 411 291. Tục đoạn 438
    265. Hồ hoàng liên 412 292. Long cốt 439
    266. Sử quân tử 413 293. Nhân phát 440
    267. Xích thạch chi 414 294. Tước noãn 441
    268. Thanh đại ■ 415 295. Lộc nhung 442
    269. A giao 416 296. Lộc giác giao 443
    270. Bạch phàn 417 297. ốn nội tề 444
    271. Ngũ bội tử 418 298. Tử hà xa 445
    272. Huyền minh phấn 419 299. Phong hương chi 446
    273. Thông thảo 420 300. Đàn hương 447
    274. Câu kỷ 421 301. An tức hương 448
    275. Hoàng tinh 422 302. Tô hợp hương 449
    276. Hà Thủ ô 423 303. Hùng đảm 450
    277. Ngũ vị tử 424 304. Nạo sa 451

    305. Bằng sa 452 332. Bạng giải 479
    306. Chu sa 453 333. Mã nhục 480
    307. Lưu huỳnh 454 334. Bạch cáp nhục 481
    308. Long não 455 335. Thố nhục 482
    309. Lô hội 456 336. Ngưu nhục 483
    310. Thiên trúc hoàng 457 337. Trư nhục 483
    311. Xạ hương 458 338. Dương nhục 484
    312. Nhũ hương 459 339. Hùng kê 485
    313. Một dược 460 340. Áp nhục 486
    314. A ngùy 461 341. Lý ngư 487
    315. Thủy ngân 462 342. Tức ngư 488
    316. Khinh phấn 463 343. Lư nhục 489
    317. Linh sa 464 344. Thiện (thiền) ngư 490
    318. Phê sương 465 345. Bạch nga nhục 491
    319. Hùng hoàng 466 346. Khuyển nhục 492
    320. Chân châu 467 347. Miết (biết) nhục 493
    321. Ngưu hoàng 468 348. Khiếm thực 494
    322. Hổ phách 469 349. Thạch liên tử 495
    323. Huyết kiệt 470 350. Ngẫu 496
    324. Thạch chung nhũ 471 351. Long nhãn 497
    325. Dương khởi thạch 472 352. Liên tu 498
    326. Tang thầm tử 473 353. Thị tử 499
    327. Bồ công anh 474 354. Thạch lựu bì 500
    328. Thạch vỹ 475 355. Trần thương mễ 500
    329. Biển súc 476 356. Lai phục tử 501
    330. Xích tiễn 477 357. Giới thái 502
    331. Kê nội kim 478 358. Tương thuỷ 503

    359. Sa đường 504 376. Mã xỉ nghiễn (hiện) 521
    360. Di đường 505 377. Thông bạch 522
    361. Ma du 506 378. Hồ tuy 523
    362. Bạch quả 507 379. Cửu 524
    363. Hồ đào 508 380. Đại toán 525
    364. Lê 509 381. Thực diêm 525
    365. Phỉ thực 510 382. Trà 526
    366. Thúc nhự 511 383. Tửu 527
    367. Trúc diệp 512 384. Thố 528
    368. Trúc lịch 513 385. Ô mai 529
    369. Lai phục căn 514 386. Đạm đậu xị (kỹ) 530
    370. Đăng thảo 515 387. Liên tử 530
    371. Ngải diệp 516 388. Đại táo 531
    372. Lục đậu 517 389. Nhân nhũ 532
    373. Xuyên tiêu 518 390. Đồng tiện 533
    374. Hồ tiêu 519 391. Sinh khương 534
    375. Thạch mật 520
     

Chia sẻ trang này