Hán Văn Đông Dược, TTUT. LY. Trần Văn Quảng 536 trang Nội dung: Đây là tài liệu chính thức để học tập Hán văn, giúp cho cán bộ, hội viên Đông y có một phần kiến thức để đọc, nghiên cứu các tư liệu kinh điển Đông y. Sách gồm 2 phần: Phần 1: 214 bộ thủ và cách viết chữ Hán. Phần 2: Thuốc Đông dược (mỗi vị thuốc được giới thiệu về: tên viết bằng chữ Hán, dược tính, công dụng, chú ý khi dùng).
Thầy thuốc Nhân dân, Lương y cấp quốc gia Trần Văn Quảng sinh năm 1932 tại xã Bắc Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam, trong một gia đình làm thuốc có truyền thống. Bố ông là một lương y nổi tiếng trong vùng, vừa làm thuốc chữa bệnh cứu người, vừa hoạt động cách mạng, bị thực dân Pháp bắt tù đày. Bản thân lương y Trần Văn Quảng khi mới 6 tuổi đã học chữ Hán, 16 tuổi đã bắt đầu học nghề thuốc. Trong thời gian kháng chiến chống thực dân Pháp, sống trong một gia đình bố là đảng viên cộng sản, nên lương y Trần Văn Quảng cũng đã bị bắt lên đồn địch giam cầm tra hỏi. Sống trong cảnh o ép, bắt bớ, tù đày của thực dân Pháp xâm lược. Nên năm 19 tuổi, lương y Trần Văn Quảng đã phải ly hương đi xa, vừa kiếm sống, vừa học chữ, học nghề làm thuốc. Nói cho đúng là vừa đi ở, vừa làm thuê, vừa tự học chữ, học nghề. Để hôm nay trở thành một Thầy thuốc Nhân dân của nền Đông y Việt Nam, có y thuật chuyên sâu, y đức trong sáng quả là hiếm người làm được như vậy. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, tháng 4/1955 lương y Trần Văn Quảng trở về Hà Nội tìm việc làm để tiếp tục học chữ và học nghề. Cụ Quảng như một con ong đi tìm hoa lấy mật cho đời, dù bất cứ làm việc gì để kiếm sống cũng không quên học chữ Hán và học nghề Đông y, cái nghề mà cha ông đã truyền lại cho cụ, đã thấm vào máu thịt của cụ. Cụ không những học chữ của thánh hiền mà cụ còn tự học bổ túc văn hóa và hoàn thành chương trình lớp 10/10. Rồi cụ học thêm ngoại ngữ tiếng Pháp. Với quá trình công tác và sự cống hiến của cụ, cụ đã được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam, năm 1966, tại Đảng bộ Hà Nội. Lương y Trần Văn Quảng cần mẫn cắt thuốc cứu người. Sau hơn 50 năm đi đường vòng, làm đủ nghề để kiếm sống, gắn bó với nghề Đông y, với một ước ao cháy bỏng là trở về với đại gia đình Đông y Việt Nam, thì ngày 1/12/1982, cụ đã được chuyển về công tác tại Trung ương Hội Đông y Việt Nam. Cụ đã tham gia Ban Tuyên giáo của Trung ương hội, thông qua chủ trương đường lối của Đảng để tuyên truyền giáo dục cho hội viên về y đức và y thuật. Cụ là một trong những người đặt viên gạch xây dựng Phòng Chẩn trị của Trung ương Hội Đông y Việt Nam ngày nay. Cụ đã tham gia nhiều khóa chấp hành, Thường vụ Trung ương hội, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra, quyền Tổng Thư ký. 25 năm giữ chức vụ Phó Tổng biên tập tạp chí Đông y, cụ đã có nhiều công lao đóng góp để tạp chí của hội được phát triển như hôm nay. Về chuyên môn, cụ đã khám và điều trị cho hàng chục nghìn bệnh nhân, ở nhiều lứa tuổi khác nhau, đã cứu sống sinh mạng cho nhiều bệnh nhân và mang lại hạnh phúc cho nhiều gia đình. Nhiều bài thuốc của cụ đã đúc rút thành những bài thuốc kinh nghiệm, để truyền lại cho thế hệ sau. Nhiều bài thuốc được xem là bài thuốc tâm đắc của cụ, như bài thuốc điều trị bệnh ho... Cụ đã biên dịch xuất bản 15 đầu sách về chuyên môn Đông y, về chữ Hán Đông y, để làm tài liệu học tập, nghiên cứu về Đông y, Đông dược cho nhiều thế hệ thầy thuốc Đông y Việt Nam, như cuốn sách Tần hồ mạch học, Danh từ thuật ngữ Đông y, Đông dược học thiết yếu, thiên tự văn, Dược tính ca quát tứ bách, Thang đầu ca quyết, Hán văn Đông dược... Cụ đã cùng với lương y Nguyễn Thiên Quyến, Vũ Xuân Quang dịch bộ sách Y tôn kim giám, là bộ sách quý của nền Trung y Trung Quốc, gồm 43 quyển từ Hán văn sang quốc ngữ. Đã được Nhà Xuất bản Y học xuất bản năm 2017 để các đồng nghiệp làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo, học tập, giảng dạy... Về văn học, cụ đã tham gia biên dịch bộ tiểu thuyết Hồng lâu mộng tập 3-4 từ chữ Hán sang quốc ngữ, xuất bản năm 1963. Đặc biệt, cụ Quảng đã chép 133 bài thơ chữ Hán trong tập thơ Nhật ký trong tù của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tặng Bảo tàng Hồ Chí Minh. Đồng chí Vũ Kỳ, Giám đốc Bảo tàng Hồ Chí Minh đã viết tặng cụ Quảng như sau: “Tấm lòng thành kính đối với Bác Hồ muôn vàn kính yêu, đã thể hiện trên từng trang sách, trong từng nét chữ, hơn 100 ngày đêm nắn nót, công phu ấy không phải ai cũng làm được! Rất đáng trân trọng”. Năm 2010, nhân kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội, cụ đã viết lại bản Chiếu dời đô của vua Lý Thái Tổ bằng chữ Hán, hiện nay cụ là một trong số ít người viết chữ Hán đẹp nhất của Thủ đô Hà Nội. Cụ đã viết nhiều bài báo đăng trên các tạp chí Đông y, các tạp chí và báo khác. Lương y Trần Văn Quảng đã có quá trình cống hiến cho cách mạng, với những thành tích đã đạt được. Cụ đã được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng Nhì, Huân chương Lao động hạng Ba. Được phong tặng Thầy thuốc Nhân dân năm 2014, Thầy thuốc Ưu tú năm 2003. Được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen. Được Bộ Y tế và Trung ương Hội Đông y Việt Nam công nhận Lương y giỏi cấp Quốc gia lần thứ nhất năm 2006. Năm 2007, cụ được tặng Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng, năm 2016 được tặng Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng. Cụ còn được trao tặng Giải thưởng Hải Thượng Lãn Ông và nhiều huy chương khác. Cụ là hội viên Hội Người cao tuổi Việt Nam sinh hoạt tại Chi hội phường Cửa Đông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, cụ luôn tham gia tích cực công tác hội, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Năm 2004 đã được Trung ương Hội Người cao tuổi biểu dương Hội viên xuất sắc toàn quốc. Năm nay cụ đã ngoài 86 tuổi nhưng vẫn minh mẫn, vẫn sống giản dị trong một căn buồng chật hẹp ở 40 phố Bát Đàn, Hà Nội. Hàng ngày cụ vẫn khám chữa bệnh cứu người, vẫn đi dạy học, viết sách, viết báo để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp và truyền nghề cho thế hệ sau. Đến hôm nay cụ đã hơn 70 năm tuổi nghề, hơn 50 năm tuổi Đảng. Với một bề dày tham gia cách mạng, hành nghề Đông y, có nhiều kinh nghiệm về cuộc sống và tay nghề, nhưng cụ vẫn khiêm tốn, khiêm nhường, cần mẫn lao động, tất cả vì sự nghiệp Đông y, vì sức khỏe nhân dân. Đó là điều đáng kính, là một tấm gương trong sáng cả về y đức, y đạo, đáng để mỗi chúng ta noi gương học tập về nhân cách làm người, làm nghề của cụ... TTND.BS cao cấp Nguyễn xuân Hướng (nguyên Chủ tịch Trung ương Hội Đông y Việt Nam)
MỤC LỤC Lời nói đầu 3 PHẦN I: 214 BỘ THỦ TRONG CHỮ HÁN VÀ CÁCH TẬP VIẾT 13 I. Các bộ thủ 13 II. Cách tập viết chữ hán 17 III. Một số bộ thủ để tập viết chữ hán 26 PHẦN II: CÁC VỊ THUỐC 139 1. Nhân sâm 139 18. Thạch cao 160 2. Hoàng kỳ 141 19. Hoạt thạch 162 3. Bạch truật 143 20. Bối mẫu 162 4. Phục linh 144 21. Đại hoàng 163 5. Cam thảo 145 22. Sài hồ 165 6. Đưong quy 146 23. Tiền hồ 166 7. Bạch thược 148 24. Thăng ma 167 8. Xích thược 149 25. Cát cánh 168 9. Sinh địa 150 26. Tử tô 169 10. Thục địa 151 27. Ma hoàng 170 11. Mạch môn đông 153 28. Cát căn 171 12. Thiên môn đông 153 29. Bạc hà 172 13. Hoàng liên 155 30. Phòng phong 173 14. Hoàng cầm 156 31. Kinh giới 174 15. Hoàng bá 157 32. Tế tân 175 16. Chi tử 158 33. Khương hoạt 177 17. Liên kiều 160 34. Độc hoạt 177 35. Tri mẫu 179 62. Huyền sâm 206 36. Bạch chỉ 179 63. Sa sâm 208 37. Cảo bản 181 64. Đan sâm 208 38. Hương phụ 181 65. Khổ sâm 210 39. Ô dược 183 66. Long đởm thảo 211 40. Chỉ thực 183 67. Ngũ gia bì 212 41. Chỉ sác 185 68. Phòng kỷ 213 42. Bạch đậu khấu 185 69. Địa du 214 43. Thanh bì 186 70. Phục thần 215 44. Quất bì 187 71. Viễn chí 216 45. Thương truật 188 72. Toan táo nhân 217 46. Hậu phác 189 73. Thạch xương bồ 218 47. Thiên Nam tinh 191 74. Bá tử nhân 219 48. Bán hạ 191 75. ích trí nhân 220 49. Hoắc hương 193 76. Cam tùng 221 50. Tân lang 194 77. Tiểu hồi hương 222 51. Đại phúc bì 195 78. Đại hồi hương 223 52. Hương nhu 196 79. Can khương 224 53. Biển đậu 197 80. Phụ tử 225 54. Trư linh 198 81. Xuyên ô 227 55. Trạch tả 199 82. Mộc hương 227 56. Mộc thông 200 83. Trầm hương 229 57. Xa tiền tử 201 84. Đinh hương 229 58. Địa cốt bì 202 85. Sa nhân 231 59. Mộc qua 203 86. Tất trừng già 231 60. Uy linh tiên 204 87. Nhục quế 233 61. Mẫu đơn bì 205 88. Quế chi 233 89. Ngô thù du 235 116. Tô mộc 262 90. Duyên (Diên) hồ sách 236 117. Đào nhân 263 91. Ý dĩ nhân 237 118. Khương hoàng 264 92. Nhục đậu khấu 238 119. Uất kim 265 93. Thảo đậu khấu 239 120. Kim ngân hoa 266 94. Kha tử 240 121. Lậu lồ 267 95. Thảo quả 241 122. Bạch tật lê 268 96. Thường sơn 242 123. Bạch cập 269 97. Cao lương khương 243 124. Xà sàng tử 270 98. Sơn tra 244 125. Thiên ma 271 99. Thần khúc 245 126. Bạch phụ tử 272 100. Mạch nha 246 127. Toàn yết 273 101. Tô tử 247 128. Thuyền thoái (thuế) 274 102. Bạch giới tử 248 129. Cương tàm 275 103. Cam toại 249 130. Ngô công 276 104. Đại kích 250 131. Mộc miết (biết) tử 277 105. Ngoan hoa 251 132. Lộ phong phòng 278 106. Thương lục 252 133. Bạch hoa xà 279 107. Hải tảo 253 134. Xà thoái 280 108. Khiên ngưu tử 254 135. Hoè hoa 281 109. Đình lịch tử 255 136. Ngưu bàng tử 282 110. Cù mạch 256 137. Nhân trần 283 111. Tam lăng 257 138. Hồng hoa 284 112. Ngũ linh chi 258 139. Mạn kinh tử 285 113. Nga truật 259 140. Mã đâu linh 286 114. Can tất 260 141. Bách hợp 287 115. Bồ hoàng 261 142. Tần giao 288 143. Tử uyển 289 170. Nha tạo 317 144. Khoản đông hoa 290 171. Vu (Vô) di 318 145. Kim phật (phí) thảo 291 172. Lôi hoàn 319 146. Tang bạch bì 292 173. Hồ ma nhân 320 147. Hạnh nhân 293 174. Thương nhĩ tử 321 148. Ô mai 294 175. Nhuy nhân 322 149. Thiên hoa phấn 295 176. Thanh tương tử 323 150. Qua lâu nhân 296 177. Cốc tinh thảo 324 151. Mật mông hoa 297 178. Bạch vị 325 152. Cúc hoa 298 179. Bạch liễm 326 153. Mộc tặc 299 180. Thanh hao 327 154. Quyết minh tử 300 181. Mao căn 328 155. Tê giác 301 182. Đại tiểu kế 329 156. Linh dương giác 302 183. Tỳ bà diệp 330 157. Quy giáp 304 184. Mộc luật 331 158. Miết (Biết) giáp 305 185. Xạ can 332 159. Hải cáp xác 306 186. Quỷ tiễn vũ 333 160. Tang ký sinh 307 187. Hạ khô thảo 334 161. Hoả ma nhân 308 188. Quyển bách 335 162. Sơn đậu căn 309 189. Mã tiên thảo 336 163. ích mẫu thảo 310 190. Hạc sắt (sắc) 337 164. Tử thảo 311 191. Bạch đầu ông 338 165. Tử uy 312 192. Hạn liên thảo 339 166. Địa phu tử 313 193. Từ cô 340 167. Luyện căn bì 314 194. Du bạch bì 341 168. Xú căn bì 315 195. Câu đằng 342 169. Trạch lan 316 196. Hy thiêm thảo 343 197. Quỳ hoa 344 224. Thiềm thừ 371 198. Tân di 345 225. Thích vị bì 372 199. Tục tuỳ tử 346 226. Cáp giới 373 200. Hải đồng bì 347 227. Lâu cô 374 201. Thạch nam diệp 348 228. Oa ngưu 375 202. Quỷ cữu 349 229. Tang phiêu tiêu 376 203. Đại thanh diệp 350 230. Điền loa 377 204. Trắc bá (bách) diệp 351 231. Tượng nha 378 205. Hoè thực 352 232. Thuỷ diệt 379 206. Ngoã lăng tử 353 233. Bối tử 380 207. Tông lư tử 354 234. Cáp lợi nhục 381 208. Đông quỳ tử 355 235. Hải phù thạch 382 209. Dâm dương hoắc 356 236. Thạch giải 383 210. Tùng chi 357 237. Hải phiêu tiêu 384 211. Phúc bồn tử 358 238. Vô danh dị 385 212. Hợp hoan bì 359 239. Thanh mông thạch 386 213. Kim anh tử 360 240. Từ thạch 387 214. Chửthực 361 241. Hoa nhuỵ thạch 388 215. Úc lý nhân 362 242. Đại giả thạch 389 216. Một thực tử 363 243. Hắc duyên 390 217. Không thanh 364 244. Ngân tiết 391 218. Mật đà tăng 365 245. Kim tiết 392 219. Phục long can 366 246. Cẩu tích 393 220. Thạch hôi 367 247. Cốt toái bổ 394 221. Xuyên sơn giáp 368 248. Thiến thảo 395 222. Khâu dẫn 369 249. Dự chi tử 396 223. Tri thù 370 250. Vương bất lưu hành 397 251. Lang độc 398 278. Sơn thù du 425 252. Lê lô 399 279. Thạch hộc 427 253. Tỳ ma tử 400 280. Phá cố chỉ 427 254. Tất bát 401 281. Thự dự 428 255. Bách bộ 402 282. Thung dung 429 256. Kinh mặc 403 283. Thỏ ty tử 430 257. Hoàng kinh tử 404 284. Ngưu tất 431 258. Nữ trinh tử 405 285. Ba kích thiên 432 259. Qua đế 406 286. Tiên mao 433 260. Túc xác 407 287. Mẫu lệ 434 261. Ba đậu 408 288. Xuyên luyện tử 435 262. Dạ minh sa 409 289.' Tỳ giải 437 263. Ban niêu 410 290. Ký sinh 437 264. Tàm sa 411 291. Tục đoạn 438 265. Hồ hoàng liên 412 292. Long cốt 439 266. Sử quân tử 413 293. Nhân phát 440 267. Xích thạch chi 414 294. Tước noãn 441 268. Thanh đại ■ 415 295. Lộc nhung 442 269. A giao 416 296. Lộc giác giao 443 270. Bạch phàn 417 297. ốn nội tề 444 271. Ngũ bội tử 418 298. Tử hà xa 445 272. Huyền minh phấn 419 299. Phong hương chi 446 273. Thông thảo 420 300. Đàn hương 447 274. Câu kỷ 421 301. An tức hương 448 275. Hoàng tinh 422 302. Tô hợp hương 449 276. Hà Thủ ô 423 303. Hùng đảm 450 277. Ngũ vị tử 424 304. Nạo sa 451 305. Bằng sa 452 332. Bạng giải 479 306. Chu sa 453 333. Mã nhục 480 307. Lưu huỳnh 454 334. Bạch cáp nhục 481 308. Long não 455 335. Thố nhục 482 309. Lô hội 456 336. Ngưu nhục 483 310. Thiên trúc hoàng 457 337. Trư nhục 483 311. Xạ hương 458 338. Dương nhục 484 312. Nhũ hương 459 339. Hùng kê 485 313. Một dược 460 340. Áp nhục 486 314. A ngùy 461 341. Lý ngư 487 315. Thủy ngân 462 342. Tức ngư 488 316. Khinh phấn 463 343. Lư nhục 489 317. Linh sa 464 344. Thiện (thiền) ngư 490 318. Phê sương 465 345. Bạch nga nhục 491 319. Hùng hoàng 466 346. Khuyển nhục 492 320. Chân châu 467 347. Miết (biết) nhục 493 321. Ngưu hoàng 468 348. Khiếm thực 494 322. Hổ phách 469 349. Thạch liên tử 495 323. Huyết kiệt 470 350. Ngẫu 496 324. Thạch chung nhũ 471 351. Long nhãn 497 325. Dương khởi thạch 472 352. Liên tu 498 326. Tang thầm tử 473 353. Thị tử 499 327. Bồ công anh 474 354. Thạch lựu bì 500 328. Thạch vỹ 475 355. Trần thương mễ 500 329. Biển súc 476 356. Lai phục tử 501 330. Xích tiễn 477 357. Giới thái 502 331. Kê nội kim 478 358. Tương thuỷ 503 359. Sa đường 504 376. Mã xỉ nghiễn (hiện) 521 360. Di đường 505 377. Thông bạch 522 361. Ma du 506 378. Hồ tuy 523 362. Bạch quả 507 379. Cửu 524 363. Hồ đào 508 380. Đại toán 525 364. Lê 509 381. Thực diêm 525 365. Phỉ thực 510 382. Trà 526 366. Thúc nhự 511 383. Tửu 527 367. Trúc diệp 512 384. Thố 528 368. Trúc lịch 513 385. Ô mai 529 369. Lai phục căn 514 386. Đạm đậu xị (kỹ) 530 370. Đăng thảo 515 387. Liên tử 530 371. Ngải diệp 516 388. Đại táo 531 372. Lục đậu 517 389. Nhân nhũ 532 373. Xuyên tiêu 518 390. Đồng tiện 533 374. Hồ tiêu 519 391. Sinh khương 534 375. Thạch mật 520